Bệnh gout là gì? Nguyên nhân & cách phòng tránh bệnh gout như thế nào? Nhận biết triệu chứng bệnh gout bằng cách nào? Cách điều trị bệnh gout ra sao? bệnh gout có yếu tố di truyền không,... Bài viết dưới đây, các chuyên gia xương khớp hàng đầu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề này.
Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta thường nghe nhiều người nhắc về bệnh gout với triệu chứng sưng đau ở các khớp. Căn bệnh được hình thành do tác động của môi trường và các thói quen sinh hoạt thường ngày. Nó có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng và là nỗi lo lắng, trăn trở của rất nhiều người bệnh.
BỆNH GOUT (GÚT) LÀ GÌ?
Gout (hay gút) là một căn bệnh rất phổ biến ở xã hội hiện đại. Đây là một dạng viêm sưng khớp do sự tồn dư, tích trữ quá nhiều axit uric trong cơ thể mà không được đào thải ra. Điều này khiến cho tình trạng viêm xuất hiện nhiều ở các đốt khớp. Nó làm ảnh hưởng đến việc đi lại, sinh hoạt hàng ngày và gây ra những cơn đau buốt khó chịu cho người bệnh.
Theo nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân gout là những nam giới trong độ tuổi trung niên, từ 40 – 60 tuổi. Tuy nhiên, bệnh có thể xuất hiện ở bất cứ đối tượng nào. Một thống kê khác cho thấy, có khoảng 5 -10% nữ giới sau mãn kinh cũng thường mắc phải bệnh gout.
Bệnh gút có mấy loại?
Hiện nay, bệnh gout thường được phân thành 3 loại chính gồm:
- Gút nguyên phát: Đây là dạng gout chiếm đa số các trường hợp, chưa rõ nguyên nhân. Bệnh thường xảy ra ở những nam giới tuổi trung niên, có thói quen uống nhiều bia rượu, ăn nhiều thức ăn chứa purine.
- Gút thứ phát: Dạng gout này thường là hậu quả của việc tăng acid uric máu. Nó có thể là do những nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu hoặc giảm thải qua thận, hoặc cả hai.
- Gút bẩm sinh: Bắt nguồn từ việc di truyền do bất thường về gen.
Bệnh gout thường đau ở đâu?
Khi mắc phải bệnh gút người bệnh phải chịu những cơn đau tấy buốt tận cùng. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày mà còn nguy hiểm tới sức khỏe. Vậy bệnh gout thường đau ở đâu? Dưới đây là một số vị trĩ bệnh gút tấn công. Chẳng hạn như:
- Các khớp chi dưới
Phần lớn bệnh gout tấn công vào các khớp chi dưới như: Mắt cá chân, đầu gối, ngón chân cái, …. Bởi đây là vị trĩ mà bệnh dễ tấn công nhất.
- Các khớp chi trên
Các bạn sẽ dễ dàng phát hiện các triệu chứng đau do bệnh gút ở xung quanh khuỷu tay, ngón tay. Khi nhiễm bệnh, các bạn sẽ thấy cảm giác tê tê, như trật khớp, sau đó da ở các khớp tay căng bóng, chuyển sang màu đỏ, thậm chí bong tróc.
- Gouts đa khớp
Là hình thức bệnh gout tất công vào nhiều khớp cùng lúc. Nó thường xuất hiện ở giai đoạn bệnh gout mãn tính, người bệnh bị đau trong thời gian dài, tái phát nhiều hơn.
- Khớp thần kinh
Là dạng biểu hiện bệnh gout ở 2 bên của xương chậu. Khi mắc bệnh, người bệnh sẽ cảm thấy đau ở thắt lưng. Đây là dạng bệnh gút khó nhận biết nhất bởi dễ nhầm lẫn với bệnh viêm khớp.
Nguyên nhân dẫn tới bệnh gout là do đâu?
Nguyên nhân gây bệnh gout là gì? Đây là một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm bởi bệnh gout thường khởi phát đột ngột khiến nhiều người không lường trước.
Theo các chuyên gia y tế, nguyên nhân chính gây bệnh gout là do lượng axit uric trong máu bị dư thừa hoặc tăng cao đột ngột. Đây là chất được sản xuất trong cơ thể trong quá trình phân hủy purin – hợp chất hóa học được tìm thấy với số lượng cao trong một số loại thực phẩm như thịt gia cầm, hải sản...
Thông thường, axit uric được hòa tan trong máu và đào thải khỏi cơ thể qua thận. Nếu axit uric được sản xuất quá nhiều, tăng cao quá mức, hoặc không đủ bài tiết, nó sẽ tích tụ và hình thành các tinh thể giống như kim và gây ra tình trạng viêm, đau ở khớp cũng như các mô xung quanh.
Có thể liệt kê một số yếu tố làm gia tăng axit uric gây bệnh gout
- Bệnh gout có yếu tố di truyền không?
Theo các bác sĩ chuyên gia bệnh có thể di truyền cho những người trong gia đình. Bởi vậy, nếu bố mẹ bạn bị gout thì khả năng bạn bị gout cũng sẽ cao hơn những người khác.
- Tuổi tác và giới tính:
Thông thường, nam giới thường sản xuất nhiều axit uric hơn phụ nữ. Bởi vậy, nguy cơ mắc gout sẽ cao hơn. Ngoài ra, phụ nữ sau mãn kinh cũng sẽ có nguy cơ bị gout hơn do sự gia tăng hàm lượng axit uric trong cơ thể.
- Thói quen sinh hoạt:
Lười vận động, uống ít nước và quá nhiều rượu, bia... là những thói quen sinh hoạt không tốt, có thể làm giảm chức năng thận do tăng lactate máu.
- Chế độ ăn uống:
Chế độ ăn có quá nhiều thực phẩm chứa hàm lượng purin cao như hải sản (tôm, cua, mực), thịt đỏ, gan, thận động vật, lòng đỏ trứng gà, nấm,… sẽ rất dễ dần đến bệnh gout.
- Cân nặng:
Những người bị thừa cân, béo phì thường có nguy cơ mắc gout cao hơn người bình thường.
- Sử dụng thuốc:
Việc dùng một số loại thuốc điều trị như thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate... cũng có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể và dẫn tới bệnh gout.
- Các vấn đề sức khỏe:
Người bị suy thận hay gặp các vấn đề về thận, huyết áp cao hay bệnh tiểu đường… đều có khả năng khiến nồng độ axit uric tăng cao và dẫn tới bệnh gout.
- Phơi nhiễm chì:
Một số ít trường hợp bị gout có liên quan đến việc bị phơi nhiễm chì mãn tính.
Ngoài những lý do trên, trong một số trường hợp: Người bị chấn thương, mắc bệnh cấp tính mới thực hiện phẫu thuật trong thời gian gần sức khoẻ kém, chức năng thận suy giảm cũng có thể mắc phải bệnh lý này.
NHẬN BIẾT TRIỆU CHỨNG BỆNH GOUT SỚM NHẤT
Mặc dù gout là một bệnh lý rất phổ biến nhưng hiện nay rất nhiều người vẫn không nắm được các triệu chứng bệnh gout. Điều này khiến việc phát hiện bệnh bị muộn màng và khiến các cơn đau kéo dài làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Làm cách nào để nhận biết bệnh gout? Bệnh gout có các triệu chứng gì?
Các chuyên gia xương khớp cho biết, thường thì các triệu chứng của bệnh gout sẽ xuất hiện đột ngột mà không có bất cứ sự cảnh báo nào. Đặc biệt chúng thường khởi phát vào giữa đêm và kéo dài trong khoảng từ 1 -2 giờ.
Triệu chứng của gout thường bao gồm:
- Xuất hiện các cơn đau đầu tiên ở khớp ngón chân cái (hoặc ở bất cứ vị trí khớp nào). Tình trạng đau dữ dội xảy ra trong 4 – 12 giờ đầu tiên.
- Sau cơn đau đầu tiên, tình trạng đau sẽ tiếp tục tái phát nhiều lần liên tiếp. Và nó trở nên nặng nề nhất là vào ban đêm.
- Người bệnh sẽ cảm thấy đau nặng khi đụng vào khớp, khớp bị sưng đỏ, nóng ấm.
- Các cơn đau tái phát thành nhiều đợt bất thường, cách nhau vài tháng cho đến vài năm (tùy tình trạng bệnh). Mỗi đợt kéo dài vài giờ, trong khoảng từ 1 -2 ngày, thậm chí là vài tuần.
- Phần da quanh khớp ngứa, đỏ, bị bong tróc giống như nhiễm trùng. Kể cả khi cơn đau đã giảm thì tình trạng ngứa và bong da vẫn xuất hiện.
- Khi bệnh trở nặng, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi di chuyển các khớp, bị đau buốt khi vận động, đi lại.
Thông thường, các dấu hiệu bệnh gout thường ảnh hưởng đến vùng khớp lớn của ngón chân cái. Nhưng cũng có những trường hợp, các dấu hiệu này xảy ra ở các vị trí khác như:
- Bàn chân trước
- Mắt cá chân
- Đầu gối
- Khuỷu tay
- Cổ tay
- Ngón tay
Các dấu hiệu của gout xảy ra khá dữ dội. Nó thường có những đợt kịch phát hoặc tái phát nhiều lần. Tần suất xuất hiện của bệnh gout tăng đáng kể theo tuổi và tương quan với sự gia tăng của nồng độ acid uric huyết thanh.
Các giai đoạn phát triển của bệnh gout
Bệnh gout thường được chia thành 4 giai đoạn phát triển bao gồm:
- Giai đoạn 1:
Trong giai đoạn này, lượng axit uric trong máu người bệnh đã tăng lên nhưng chưa gây ra triệu chứng. Sự lắng đọng của các tinh thể urat trong mô có thể gây tổn thương nhẹ nhưng không đáng kể. Người bệnh khó cảm nhận được sự phát triển của bệnh trong giai đoạn đầu.
- Giai đoạn 2:
Khi bước vào giai đoạn 2, sự lắng đọng của các tinh thể urat có thể gây viêm cấp tính với các cơn đau dữ dội ở khớp ngón chân. Đặc biệt, những triệu chứng này thường bùng phát bất ngờ nhưng giảm dần trong vòng từ 3 – 10 ngày.
- Giai đoạn 3:
Trong giai đoạn 3, các triệu chứng bệnh gout thường ít khi bùng phát trở lại trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Điều đó không có nghĩa là bệnh đã biến mất hoàn toàn mà đây là quá trình mà các tinh thể urat tiếp tục lắng đọng trong mô.
Triệu chứng bệnh trong giai đoạn này là sự xuất hiện các khối chất nổi dưới da. Nó có thể gây ra những cơn đau nghiêm trọng, thậm chí có thể phá hủy sụn.
- Giai đoạn 4:
Giai đoạn 4 của bệnh gout là giai đoạn bệnh đã chuyển sang mạn tính. Khi mà các acid uric đã chuyển hóa thành tinh thể muối urat hình kim và lắng đọng lại xung quanh khớp, tạo thành các hạt tophi.
Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy khó khăn khi đi lại hay cầm nắm đồ vật. Và khi các hạt tophi bị vỡ ra, nó sẽ gây lở loét và khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập, dẫn đến nhiễm khuẩn khớp, nhiễm trùng huyết vô cùng nguy hiểm.
BỆNH GOUT CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Bệnh gout nếu không được điều trị và để kéo dài có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe như:
- U cục tophi: Các tinh thể axit uric khi tích tụ dưới da sẽ gây ra những u cục tophi. Các khối này thường xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách chúng sẽ ngày càng lớn hơn.
- Sỏi thận: Nếu tinh thể urat tập trung nhiều trong đường tiết niệu, chúng có thể gây ra bệnh sỏi thận.
- Bệnh gout tái phát: Một số trường hợp có thể bị bùng phát một lần; những người khác có thể bị tái phát thường xuyên, gây tổn thương dần dần cho các khớp và mô xung quanh.
Chính vì những lý do đó, khi nghi ngờ bị bệnh gout, các bạn cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được kiểm tra, thăm khám và điều trị bằng các phương pháp phù hợp, trong thời gian nhanh chóng.
Xét nghiệm & chẩn đoán bệnh gout bằng cách nào?
Rất khó để chẩn đoán bệnh gout bởi các triệu chứng bệnh khá giống với nhiều bệnh lý khác nên gây ra sự nhầm lẫn. Bên cạnh đó, có những trường hợp dù lượng acid uric trong máu tăng cao nhưng không bị gout và ngược lại.
Thông thường, tại các cơ sở y tế, để xác định một người có bị gout hay không, bác sĩ thường phải thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán sau:
- Xét nghiệm dịch khớp: Bác sĩ sẽ dùng kim chết một ít dịch từ khớp. Chất lỏng này sẽ được đưa vào phòng thí nghiệm để kiểm tra xem có tinh thể urat nào không.
- Xét nghiệm máu: Để đo nồng độ axit uric trong máu.
- Siêu âm: Để tìm kiếm các tinh thể urat xung quanh khớp
- X-quang: Phương pháp này không thể giúp phát hiện bệnh gout, tuy nhiên nó có thể được sử dụng để loại trừ các nguyên nhân khác.
CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT AN TOÀN HIỆU QUẢ
Hiện nay, hầu hết các trường hợp bị bệnh gout thường được điều trị bằng thuốc. Mục đích của phương pháp này là giúp tiêu viêm, giảm các cơn đau cấp, giảm nồng độ acid uric trong máu và ngăn ngừa các đợt bùng phát bệnh trong tương lai.
Người bệnh có thể lựa chọn điều trị gout bằng tây y, đông y hoặc kết hợp cả 2 phương pháp này để cho kết quả tốt nhất.
Điều trị gout bằng Tây y
Hiện nay, y học hiện đại thường khắc phục bệnh gout bằng các loại thuốc khác nhau gồm:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
- Corticosteroid: có công dụng kháng viêm cực mạnh, giúp làm giảm viêm và đau ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi bệnh gút.
- Colchicine: được sử dụng trong trường hợp NSAIDs và corticosteroid không có tác dụng
- Allopurinol hoặc probenecid:
Đây là những loại thuốc giúp làm giảm nồng độ axit uric trong máu và ngăn ngừa các cơn đau nghiêm trọng tái phát trong tương lai
Người bệnh cần sử dụng thuốc càng sớm càng tốt khi cơn đau bất ngờ xảy ra. Sau khi uống thuốc, cơn đau thường sẽ biến mất trong vòng 12 giờ.
Trong một số trường hợp, người bệnh cũng có thể được chỉ định chữa trị gout bằng cách phẫu thuật lấy hạt tophi giúp phục hồi chức năng gan, thận; điều trị biến chứng thận hay kiềm hóa nước tiểu.
Điều trị gout bằng Đông y
Trong đông y, bệnh gout được gọi là thống phong. Và nó có thể điều trị bằng các phương pháp như:
- Sử dụng các bài thuốc đông y
- Dùng thuốc dán tại chỗ
- Thuốc ngâm chân (giúp kích thích hoạt huyết)
- Châm cứu (mai hoa châm)
- ...
Các phương thuốc trong điều trị bệnh gout của y học cổ truyền thường không có tác dụng phụ. Nó có thể dùng lâu dài cho người bệnh mà không gây ra bất cứ sự nguy hại nào.
Cách phòng tránh bệnh gout hiệu quả
Một khi mắc bệnh gout, cuộc sống của chúng ta sẽ bị đảo lộn, công việc, các hoạt động sinh hoạt thường ngày có thể bị ảnh hưởng nặng nề. Do đó, việc phòng tránh bệnh gout là điều cần thiết.
Có khá nhiều hướng dẫn về lối sống, chế độ ăn uống để ngăn ngừa sự hình thành bệnh gout. Theo đó, nếu bạn không muốn mắc bệnh, hãy lưu ý các vấn đề sau:
- Không ăn nhiều các thức ăn có chứa hàm lượng purin cao như: nội tạng động vật, thịt đỏ, thịt muối, phô mai, các loại đậu hạt...
- Không uống quá nhiều bia rượu hay sử dụng chất kích thích có hại cho sức khỏe
- Nên uống nhiều nước mỗi ngày, tối thiểu là 2 lít nước
- Ăn đủ bữa, đúng giờ giấc. Tuyệt đối không được nhịn đói
- Nên tăng cường bổ sung các loại hoa quả tươi, rau xanh vào bữa ăn hàng ngày
- Chú ý duy trì mức cân nặng hợp lý
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp
- ...
Bài viết trên đây đã tổng hợp một số thông tin liên quan đến bệnh gout. Mong rằng với những chia sẻ này, bản thân mỗi người đã có thêm những kiến thức hữu ích trong việc nhận biết bệnh gout cũng như cách chữa trị và phòng tránh nguy cơ mắc bệnh. Trong trường hợp bạn có các dấu hiệu của bệnh gout.
Hãy nhanh chóng đến các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra và điều trị. Có như vậy, việc chữa trị bệnh mới có thể đạt hiệu quả cao và lâu dài. Việc tự ý áp dụng các phương pháp chưa được kiểm chứng tại nhà có thể gây nhiều nguy hại cho sức khỏe và chất lượng cuộc sống.